Thông báo đấu giá
- THÔNG BÁO ĐẤU GIÁ TÀI SẢN Số: 02-19/2022/TBĐG-ĐLQSDĐ và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 72, TBĐ số 50, đ/c: thôn Ea Yú, xã Ea Sol, huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk theo GCN số BX 789044 do UBND huyện Ea H’leo cấp ngày 31/12/2014 mang tên hộ ông Nguyễn Viết Trung và bà Nguyễn Thị Oanh. DT: 9031 m², đất trồng cây lâu năm, thời hạn SD đến 01/7/2064. Tài sản gắn liền với đất: 01 sân xi măng, một phần diện tích ao, 438 cây cà phê và một số cây trồng khác
- THÔNG BÁO ĐẤU GIÁ TÀI SẢN Số: 08-59/2021/TBĐG-ĐLQSDĐ tại thửa đất số 41, TBĐ số 116, đ/c: Buôn Sek Điết, xã Dliê Yang, huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk theo GCN số BX 399361 do UBND huyện Ea H’leo cấp ngày 29/6/2015 mang tên bà Kpă H Blum và ông Nay Y Mônh. Diện tích 6504 m², đất trồng cây lâu năm, thời hạn SD đến ngày 01/07/2064. TS gắn liền với đất: cây cà phê (360 cây trồng năm 2018, 120 cây trồng năm 2016) và một số cây trồng khác
- THÔNG BÁO ĐẤU GIÁ TÀI SẢN SỐ 32/2022/TBĐG-GLKT03 QSDĐ và TSGLVĐ tại địa chỉ thôn Iệc, xã Pờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum mang tên ông Nguyễn Văn Dương và bà Phạm Thị Hồng, gồm: Tài sản 1: QSDĐ và TSGLVĐ tại thửa đất số 10a (nay là thửa đất số 20), tờ bản đồ số 51, diện tích 74048 m2 (CLN), hình thức sử dụng riêng 74048 m2;. Thửa đất được UBND huyện Ngọc Hồi cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BX 272511 ngày 19/11/2015. Tài sản gắn liền với đất (chưa chứng nhận quyền sở hữu): 01 Căn nhà cấp IV có diện tích 4,35m x 7,3m; Mái hiên có diện tích 1,55m x 7,3m; 01 nhà bếp diện tích 4,35 x 3m; 01 giếng nước đường kính 0,9m, không bi sâu 6m. Tài sản 2: QSDĐ tại thửa đất số 19, tờ bản đồ số 31 (nay là tờ bản đồ số 59), diện tích 37696m2 (CLN), hình thức sử dụng riêng 37969 m2. Thửa đất được UBND huyện Ngọc Hồi cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BT 212087 ngày 19/8/2016. Tài sản gắn liền với đất: Đất trống Tài sản 3: QSDĐ tại thửa đất số 16, tờ bản đồ số 59, diện tích 31238 m2 (CLN). Thửa đất được UBND huyện Ngọc Hồi cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BX 272510 ngày 29/12/2021.Tài sản gắn liền với đất: Đất trống
- THÔNG BÁO ĐẤU GIÁ TÀI SẢN SỐ 33/2022/TBĐG-GLKT05 tài sản là QSDĐ và TSGLVĐ tại Thôn Đăk Vang, xã Sa Loong, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum mang tên ông Nguyễn Văn Dương và bà Phạm Thị Xuân, gồm: Tài sản 1: QSDĐ và TSGLVĐ tại thửa đất số 04a, tờ bản đồ 31, diện tích: 35386m2 (CLN); theo GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BT 157535 do UBND huyện Ngọc Hồi cấp ngày 13/6/2016. Tài sản gắn liền với đất (chưa chứng nhận quyền sở hữu): 2.000 cây cà phê, 300 trụ tiêu sinh trưởng và phát triển kém; 01 Căn nhà cấp IV có diện tích (6,6 x 4,5)m. Tài sản 2: QSDĐ và TSGLVĐ tại thửa đất số 40, tờ bản đồ 55, diện tích: 12950m2 (CLN), theo GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CK 461493 do UBND huyện Ngọc Hồi cấp ngày 11/4/2018. Tài sản gắn liền với đất (chưa chứng nhận quyền sở hữu): 1.000 cây cà phê, sinh trưởng và phát triển kém, 67 cây bời lời. Tài sản 3: QSDĐ tại thửa đất số 47, tờ bản đồ 55, diện tích: 54681,3m2 (CLN); theo GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH 283429 do UBND huyện Ngọc Hồi cấp ngày 30/5/2019. Tài sản gắn liền với đất (chưa chứng nhận quyền sở hữu): Cây cao su tái sinh không được chăm sóc, không có giá trị về kinh tế. Tài sản 4: QSDĐ và TSGLVĐ tại thửa đất số 48, tờ bản đồ 55, diện tích: 31400,6m2 (CLN); theo GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH 283428 do UBND huyện Ngọc Hồi cấp ngày 30/5/2019. Tài sản gắn liền với đất (chưa chứng nhận quyền sở hữu): 650 cây cao su, tại thời điểm cưỡng chế cây cao su bỏ hoang, không được chăm sóc. Tài sản 5: QSDĐ tại thửa đất số 38, tờ bản đồ 24, diện tích: 14607,3m2 (CLN), theo GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CM 585264 do UBND huyện Ngọc Hồi cấp ngày 13/6/2016
- THÔNG BÁO ĐẤU GIÁ TÀI SẢN SỐ 02-17/2022/TBĐG-GLKTQuyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất tại thửa đất số 185, tờ bản đồ số 8, địa chỉ tại: đường Lê Hồng Phong, phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Theo GCN số BH 515783 do UBND thành phố Kon Tum cấp ngày 11/01/2012 mang tên bà Lê Thị Thúy Liễu. Diện tích: 1115,3 m2 đất ở tại đô thị thời hạn sử dụng lâu dài; hình thức sử dụng: riêng; nguồn gốc sử dụng đất: Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất. Tài sản gắn liền trên đất (Đã chứng nhận quyền sở hữu): Nhà ở diện tích xây dựng: 491,3 m2, diện tích sàn: 491,3 m2. Kết cấu: Nhà có tường gạch, mái tôn, Nhà cấp 4, số tầng: 1. Thực tế kê biên: Diện tích đo đạc, xác định ranh giới vị trí thửa đất theo GCN còn lại là 1098,3 m2. Thửa đất có 13,4 m2 nằm ngoài GCN và nằm trên hành lang giao thông. Trên đất hiện không còn căn nhà như trong GCN. Sau khi đo đạc, xác định thực tế, hiện trạng toàn bộ tài sản gồm: Một nhà ở riêng lẻ đô thị, số tầng: 05 tầng. *Người mua được tài sản không được cấp phép xây dựng đối với tài sản xây dựng tăng thêm khác so với các Giấy phép xây dựng của UBND thành phố Kon Tum cấp cho bà Lê Thị Thúy Liễu
- THÔNG BÁO ĐẤU GIÁ TÀI SẢN SỐ 06-105A/2022/TBĐG-GLKTQuyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất tại thôn Đăk Kđem, xã Đăk Ngọk, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum đều mang tên ông Trần Văn Hà và bà Trần Thị Hồng Hoa, cụ thể: a. Quyền sử dụng đất thuộc 02 thửa đất: Thửa đất số 118, tờ bản đồ số 24 và thửa đất số 130, tờ bản đồ số 24; Địa chỉ tại: thôn 6 (nay là thôn Đăk Kđem), xã Đăk Ngọk, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum; Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BT 385487 do UBND huyện Đăk Hà cấp ngày 10/11/2014, số vào sổ cấp GCN: CH01459, mang tên ông Trần Văn Hà và bà Trần Thị Hồng Hoa. Tổng diện tích 19216,2 m2, trong đó: Thửa đất số 118 tờ bản đồ số 24, diện tích: 9624,6 m2; Thửa đất số 130, tờ bản đồ số 24, diện tích: 9591,6 m2. Hình thức sử dụng riêng; Mục đích sử dụng: đất trồng cây lâu năm (LNC), thời hạn sử dụng đến năm 2034, nguồn gốc sử dụng: Công nhận QSD đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất. Tài sản gắn liền trên đất (đã được chứng nhận quyền sở hữu): 1700 cây cà phê trồng năm 2011. Thực tế kê biên: *Thửa đất số 118, tờ bản đồ số 24. Có tứ cận như sau: - Phía Bắc giáp đất ông Hà có các cạnh: 19,09 + 16,87 + 22,13 + 15,85 + 8,66 + 5,00; - Phía Nam giáp đất ông Trần Văn Hà (lô 130) có các cạnh: 17,16 + 43,64 + 12,51 + 10,14 + 7,14; - Phía Tây giáp đất ông Phạm Xuân Sinh có các cạnh: 7,11 + 33,19 + 23,23 + 19,09 + 26,98; - Phía Đông giáp: Đất ông Ngọc có các cạnh: 7,61 + 9,25 + 9,01 + 12,96 + 13,92 + 36,41 + 20,26 + 12,21. Tổng diện tích đo thực tế 9624,6 m2. Diện tích thực tế không chênh lệch so với diện tích giấy chứng nhận QSDĐ. Đất trống. *Thửa đất số 130, tờ bản đồ số 24. Có tứ cận như sau: - Phía Bắc giáp đất ông Hà (lô 118) có các cạnh: 17,16 + 43,64 + 12,51 + 10,14 + 7,14; - Phía Nam giáp đất ông A Xút, A Tin, A Jin có các cạnh: 3,83 + 9,45 + 5,13 + 9,28 + 1,36 + 18,35 + 14,80 + 10,97; - Phía Tây giáp đất ông Phạm Xuân Sinh có các cạnh: 13,03 + 23,25 + 4,96 + 21,72 + 20,80 + 29,18; - Phía Đông giáp đất ông A Nguyên có các cạnh: 1,96 + 13,36 + 22,71 + 18,76 + 4,48 + 6,27 + 6,41 + 7,76 + 4,46 + 12,04 + 16,19 + 8,05. Tổng diện tích đo thực tế 9591,6 m2. Diện tích thực tế không chênh lệch so với diện tích giấy chứng nhận QSDĐ. Đất trống. b. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 33a, tờ bản đồ số 38; địa chỉ: thôn 9, xã Ngọc Wang (nay là thôn Đăk Kđem, xã Đăk Ngọk), huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum; Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AP 844266 do UBND huyện Đăk Hà cấp ngày 16/7/2009, số vào sổ cấp GCNQSDĐ: H00908, mang tên ông Trần Văn Hà và bà Trần Thị Hồng Hoa. Diện tích: 10.000 m2, hình thức sử dụng riêng; mục đích sử dụng: đất nông nghiệp, thời hạn sử dụng đến năm 2021, nguồn gốc sử dụng: Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng QSD đất. Thực tế kê biên: Thửa đất có tứ cận như sau: - Phía Bắc giáp bà Tống Thị Hường có các cạnh: 21,27 + 57,19 + 26,22 + 16,12 + 6,77 + 22,99 + 28,36; - Phía Nam giáp đường đất có các cạnh: 37,04 + 37,78 + 26,94 + 18,59; - Phía Tây giáp đường có các cạnh: 19,39 + 28,75 +3,42; - Phía Đông giáp đường đất có các cạnh: 25,95 + 58,51; Tổng diện tích đo đạc thực tế được: 9138,9 m2. Kết quả đo đạc được trên đất nhỏ hơn diện tích ghi trên GCNQSD đất là 10.000 m2 – 9.138 m2 = 862 m2. Qua kết quả đo đạc trên đây các thành viên trong đoàn kê biên, các cơ quan quản lý về đất đai huyện Đăk Hà, UBND xã Đăk Ngọk, bên được thi hành án, bên phải thi hành án đều ghi nhận thực tế sử dụng không tranh chấp, đất sử dụng ổn định. Việc giảm đi diện tích đất trên thực tế so với giấy CNQSD đất hoàn toàn khách quan. Nguyên nhân có biến động giảm đi là do đo vẽ bằng tay trên tờ bản đồ giấy, không khớp với bản đồ chính quy và kỹ thuật đo đạc hiện đại. Tài sản trên đất (chưa được chứng nhận quyền sở hữu): 01 (Một) nhà trên nương rẫy có kết cấu chung. Móng tường xây gạch, tô trát vữa xi măng, nền lát vữa xi măng, xà gỗ sắt, mái lợp tôn, có diện tích 49,88 m2. Trong đó: - Phòng khách diện tích 20,3 m2; - Phòng ngủ diện tích 15,08 m2; - Phòng kho diện tích 14,5 m2; + Mái vòm 1 (trước cửa chính nhà) có kết cấu: Khung sắt, mái lợp tôn, diện tích đo được 4,5 m2; + Mái vòm 2 có kết cấu: Khung trụ sắt, mái lợp tôn, nền xi măng, diện tích đo được 27,6 m2; + Mái vòm 3 có kết cấu: Khung trụ sắt, mái lợp tôn, nền xi măng, diện tích đo được 39,04 m2; + Mái vòm 4 có kết cấu: Khung trụ sắt, mái lợp tôn, nền đất, diện tích đo được 106,6 m2; + Bể nước: Móng tường xây gạch tô trát vữa xi măng, nền xi măng, diện tích đo được 2,8 m2; + Sân bê tông 1 (Trước mái vòm 3) diện tích 25,6 m2; + Sân bê tông 2 (Trước cửa chính nhà) diện tích 320,2 m2; + Cổng khung sắt, lưới B40, diện tích 7,8 m2; + Trụ cổng: có 02 trụ xây gạch, tô trát vữa xi măng có diện tích 0,54 m2; + Hàng rào: Trụ bê tông, lưới B40 cao bình quân 1,4 m, có chiều dài 32,8 m; + Hàng rào trụ cây gỗ gòn, lưới B40 cao bình quân 1,4 m, có chiều dài 28,3 m; + Giếng nước đường kính 1,4 m, sâu khoảng 18 m, không bi (xung quanh thành giếng bằng đất). - Cây trồng trên đất: + Có 800 cây cà phê trồng năm 2016; + Có 120 trụ tiêu trồng năm thứ 4 (Trụ tiêu cây gỗ bời lời và cây gòn). c. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 78, tờ bản đồ số 45; địa chỉ: thôn 7, xã Ngọc Wang (nay là thôn Đăk Kđem, xã Đăk Ngọk), huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum; Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BA 235150 do UBND huyện Đăk Hà cấp ngày 15/3/2010, số vào sổ cấp GCNQSDĐ: CH00109, mang tên ông Trần Văn Hà và bà Trần Thị Hồng Hoa. Diện tích: 14082 m2, hình thức sử dụng riêng; mục đích sử dụng: đất nông nghiệp (NNP), thời hạn sử dụng đến năm 2021, nguồn gốc sử dụng: Nhận quyền sử dụng đất do tặng cho QSD đất. Tài sản trên đất (đã được chứng nhận quyền sở hữu): trồng cây cà phê. Thực tế kê biên: Thửa đất có tứ cận như sau: - Phía Bắc giáp ông Trần Văn Hà có các cạnh: 21,78 + 76,04; - Phía Nam giáp đất ông Trần Văn Hà có các cạnh: 40,76 + 18,01 + 20,42 + 32,66 + 8,20 + 4,24; - Phía Tây giáp đất ông Trần Văn Hà có các cạnh: 27,59 + 16,94 +20,40 + 14,24 + 14,24 + 10,82; - Phía Đông giáp mương nước và đất khai phá của ông Trần Văn Hà có các cạnh: 23,87 + 28,06 + 32,84 + 46,43 + 20,15 + 8,36 + 7,37. Tổng diện tích đo đạc thực tế được: 13.549 m2. Kết quả đo đạc được trên đất nhỏ hơn diện tích ghi trên GCNQSD đất là 14.082 m2 – 13.549 m2 = 533 m2. Qua kết quả đo đạc trên đây các thành viên trong đoàn kê biên, các cơ quan quản lý về đất đai huyện Đăk Hà, UBND xã Đăk Ngọk, bên được thi hành án, bên phải thi hành án đều ghi nhận thực tế sử dụng không tranh chấp, đất sử dụng ổn định. Việc giảm đi diện tích đất trên thực tế so với giấy CNQSD đất hoàn toàn khách quan. Nguyên nhân có biến động giảm đi là do đo vẽ bằng tay trên tờ bản đồ giấy, không khớp với bản đồ chính quy và kỹ thuật đo đạc hiện đại. Tài sản trên đất gồm có: + Có 600 cây cà phê 14 năm tuổi; + Có 400 cây cà phê 6 năm tuổi; + Có 400 cây cam 4 năm tuổi; + Có 10 cây sầu riêng 4 năm tuổi; + Có 30 trụ thanh long 3 năm tuổi. (Thông tin tài sản theo Biên bản về việc kê biên, xử lý tài sản vào lúc 09 giờ 00 phút ngày 20/7/2021 của Chấp hành viên Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum).
- THÔNG BÁO ĐẤU GIÁ TÀI SẢN SỐ 10-76/2022/TBĐG-GLKTQuyền sử dụng đất tại thửa đất số 11a, tờ bản đồ số 05, địa chỉ thửa đất tại: xã Hòa Bình (nay là phường Trần Hưng Đạo), thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số C 414292 do UBND thị xã Kon Tum (nay là thành phố Kon Tum) cấp ngày 29/8/1994 mang tên bà Lê Thị Thúy Liễu. Diện tích 11.354 m2, mục đích sử dụng: đất ở và kinh tế vườn, thời hạn sử dụng lâu dài. Ngày 22/7/2009, đăng ký biến động giảm 194,8 m2 đất ở do nhận bồi thường đường Hồ Chí Minh (thu hồi bồi thường đất vườn chuyển sang nhận bồi thường đất ở). Diện tích còn lại là: 11.159,2 m2, trong đó: 205,2 m2 đất ở và 10.954 m2 đất vườn. Sau khi đo đạc thực tế, diện tích đất là 11.053,1 m2, trong đó đã trừ diện tích thu hồi đường Hồ Chí Minh là 194,8 m2 đất ở. Diện tích sau khi thu hồi và đo đạc thực tế giảm so với giấy chứng nhận là 106,1 m2. Thửa đất có tứ cận như sau: - Phía Bắc giáp thửa đất số 12b; 12c; - Phía Nam giáp thửa đất số 10; 10a; - Phía Đông giáp thửa đất số 53; 49; - Phía Tây giáp đường Phạm Văn Đồng rộng 15,7 m; * Tài sản trên đất: - Nhà chính: tổng diện tích 1.137,4 m2. Kết cấu: Nhà cấp 4, xây kiên cố, tường xây gạch, trát vữa xi măng, lăn sơn. Trần nhà làm bằng thạch cao, nền lát gạch men, mái lợp tôn. Mặt tường phía Bắc ngăn bởi các khung gỗ không xác định chủng loại gỗ. Có 01 bục gỗ nằm chính giữa gian nhà chính có bán kính khoảng 3 m. Các cột nằm ở nhà chính gồm: 03 trụ lớn ốp gỗ xung quanh khoảng 01 m; 04 trụ vừa ốp gỗ xung quanh đường kính khoảng 0,4 m; 02 trụ nhỏ ốp gỗ xung quanh đường kính khoảng 0,25 m; có 01 Đà làm bằng gỗ nối 2 trụ vừa. Trong nhà có hệ thống điện đang sử dụng. Có 01 cửa cuốn của nhà chính, 01 quầy làm bằng gỗ. - Nhà kho lợp tôn tạm, diện tích 152,7 m2. Kết cấu: mái lợp tôn, xung quanh chắn tôn đã cũ, nền tráng xi măng đã xuống cấp. - Nhà lục giác: 03 tầng, diện tích 119,8 m2. Kết cấu: tường xây gạch, trần nhà làm bằng thạch cao, gồm 01 cửa chính và 02 cửa sổ làm bằng gỗ, 2 tầng còn lại xung quanh ốp kính. - Nhà xây (kho): diện tích 85,8 m2. Kết cấu: tường xây gạch, trát vữa xi măng, quét vôi, mái lợp tôn, 01 cửa chính, 02 cửa sổ làm bằng gỗ, nhà xuống cấp. - Công trình đang xây: diện tích 304,9 m2, trong đó móng nhà là 422,4 m2. Kết cấu: khung chịu lực, có một phần đã đổ sàn tầng 2 và có hạng mục đang đổ mái bằng. - Nhà kho xây: diện tích 115,2 m2. Kết cấu: mái lợp tôn, sàn xi măng, tường xây gạch, trát vữa xi măng, nhà đã xuống cấp. - Nhà xây cũ: diện tích 218,5 m2. Kết cấu: tường xây gạch, mái lợp tôn, nền xi măng, nhà đã xuống cấp. - Một phần nhà xây nằm trong GCNQSDĐ: diện tích 115,2 m2, kết cấu: tường xây gạch, mái lợp tôn, nền xi măng, công trình xuống cấp. - Mái hiên: ½ mái nằm trong GCNQSDĐ, diện tích 89,5 m2. - Một phần lò nhà sấy nằm trong GCNQSDĐ: diện tích 133,2 m2. Kết cấu: vì kèo lắp ghép bằng gỗ, cửa làm bằng tôn, gồm 05 cửa lò, trong đó 03 cửa chính, 02 cửa phụ làm bằng tôn. - Một phần nhà kho (cuối phần đất kê biên): diện tích 180,2 m2. Kết cấu: mái lợp tôn, sàn xi măng, tường xây gạch. - Nhà tôn: diện tích 266,8 m2 (trong đó một phần nhà để ở còn lại để đựng đồ đạc) - Sân bê tông: diện tích 2.678,1 m2 đã bong tróc xuống cấp. - Mái hiên: diện tích 139,4 m2, kết cấu: khung sắt, mái lợp tôn, nền xi măng. Ngoài ra có một phần mái hiên sau nhà xây đã bị dỡ, có diện tích 42 m2. - 02 cây Si, 01 cây Lộc vừng, 04 cây Xanh, 01 cây Sộp, 01 cây Vạn tuế, 01 cây Bồ đề, 02 cây Sưa, 01 cây Nhãn. Tất cả đều không xác định được năm tuổi. - 01 giếng nước đường kính 1 m, không xác định độ sâu. - 03 trụ điện. * Ngày 04/7/2019, Hội đồng kê biên tài sản kê biên bổ sung gồm: - Diện tích nhà kho tại vị trí 1 có tổng diện tích là 1.477,1 m2 trong đó: Diện tích nhà kho đã kê biên xử lý đối với thửa đất số 12-1 là 578,5 m2 bao gồm nhà kho và sân bê tông. Nhà kho thuộc thửa đất số 11a chưa được kê biên là 898,6 m2 của ông Hùng bà Liễu. Hội đồng kê biên bổ sung thống nhất kê biên phần diện tích nhà kho là 898,6 m2 . Kết cấu nhà kho: tường xây gạch, trát vữa xi măng, sơn vôi, trụ bê tông, đà sắt, xà gồ sắt, giàn sắt, mái lợp tôn, nền bê tông xi măng. - Sân bê tông: tổng diện tích là 5.325,6 m2. Trong đó diện tích sân bê tông trước đây đã kê biên là 2.678,1 m2, phần diện tích sân bê tông phải kê biên bổ sung là 2.647,5 m2. Hội đồng kê biên thống nhất kê biên bổ sung diện tích phần sân bê tông là 2.647,5 m2. Kết cấu sân bê tông: hiện trạng bong tróc. * Căn cứ Biên bản ngày 01/7/2019 về việc xác định lại vị trí các mốc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số C 414292 tại thửa đất số 11a, tờ bản đồ 05 của bà Lê Thị Thúy Liễu và ông Hoàng Văn Hùng. Kết quả cụ thể như sau: - Vị trí 1: 551,6 m2 (đã kê biên thuộc thửa dất 12-1, tờ bản dồ 05) - Vị trí 2: 105,2 m2 (liên quan đến thửa 30 (54) và thửa số 1 (58)) - Vị trí 3: 12,0 m2 (liên quan đến thửa 31 (54)) Diện tích sau rà soát còn lại là 10.489,7 m2. Như vậy, tổng diện tích đã giảm so với GCNQSDĐ số C 414292 là 669,4 m2, cần phải giải tỏa 563,3 m2. - Về tài sản: + Tổng diện tích nhà kho tại vị trí 1 có diện tích 1.477,1 m2 trong đó: Diện tích nhà kho đã kê biên xử lý 578,5 m2 bao gồm nhà kho và sân bê tông. Diện tích còn lại chưa được kê biên bổ sung là 898,6 m2 . + Tại vị trí số 2 và 3: diện tích đo được là 16 m ngang, phù hợp với diện tích trong GCNQSDĐ. Tuy nhiên, đã giảm 0,7 m sang thửa đất số 30, tờ bản đồ số 54, giảm 0,4 m sang thửa đất số 31 (54). Như vậy đã chồng lấn lên các thửa đất trên là 1,1 m chiều ngang. Đo đạc thực tế còn lại là 14,9 m. Đo đạc đã kê biên là 15,7 m. Cần phải giải tỏa 0,8 m. + Tại vị trí nhà kho tôn tạm là 16,0 m2 (đã kê biên là 152,7 m2), cần phải giải tỏa 136,7 m2. + Nhà lục giác: 16,9 m2 (đã kê biên 119,8 m2). Cần phải giải tỏa 117,9 m2. + Nhà xây gồm 2 nhà: tổng diện tích 333,7 m2 (diện tích đã kê biên là 423,2 m2). Cần phải giải tỏa 89,5 m2. + Lò sấy: tổng diện tích 60,9 m2 (đã kê biên diện tích 133,2 m2). Cần phải giải tỏa 72,3 m2. + Nhà tôn (cuối phần đất kê biên): tổng diện tích 412,2 m2. Trong đó diện tích đã kê biên 447 m2. Cần phải giải tỏa 34,8 m2. + Sân bê tông: tổng diện tích 5.325,6 m2. Trong đó diện tích đã kê biên 2.678,1 m2. Cần kê biên bổ sung là 2.647,5 m2. (Có sơ đồ bản vẽ chi tiết vị trí mốc giới, ranh giới thửa đất do Công ty TNHH tư vấn và xây dựng Hoàng Nguyên cung cấp) (Tài sản trên đất chưa chứng nhận quyền sở hữu).